Luật An ninh mạng gồm 7 chương, 43 điều quy định những nội
dung cơ bản về bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an
ninh quốc gia, phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng, triển khai hoạt
động bảo vệ an ninh mạng và quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Luật nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đồng
thời quy định đầy đủ các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nhằm loại bỏ
nguy cơ đe dọa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật. Trong đó, Điều 19 của Luật đã
quy định rất cụ thể về vấn đề phòng,
chống tấn công mạng như sau:
1. Hành vi tấn công mạng và hành vi có
liên quan đến tấn công mạng bao gồm:
a) Phát tán chương trình tin học gây hại
cho mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống
xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử;
b) Gây cản trở, rối loạn, làm tê liệt,
gián đoạn, ngưng trệ hoạt động, ngăn chặn trái phép việc truyền đưa dữ liệu của
mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương
tiện điện tử;
c) Xâm nhập, làm tổn hại, chiếm đoạt dữ
liệu được lưu trữ, truyền đưa qua mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy
tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển
thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử;
d) Xâm nhập, tạo ra hoặc khai thác điểm
yếu, lỗ hổng bảo mật và dịch vụ hệ thống để chiếm đoạt thông tin, thu lợi bất
chính;
đ) Sản xuất, mua bán, trao đổi, tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm có
tính năng tấn công mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử để sử dụng vào mục đích trái pháp luật;
e) Hành vi khác gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mạng viễn
thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử.
2. Chủ quản hệ thống
thông tin có
trách nhiệm áp
dụng biện pháp kỹ thuật để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều này đối với
hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý.
3. Khi xảy ra tấn công mạng xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an
ninh quốc gia, gây tổn hại nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, lực lượng
chuyên trách bảo vệ an ninh mạng chủ trì, phối hợp
với chủ quản hệ thống thông tin và tổ chức, cá nhân có liên quan áp
dụng biện pháp xác định nguồn gốc tấn công mạng, thu thập chứng cứ; yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng
chặn lọc thông tin để ngăn chặn, loại trừ hành vi tấn công mạng và cung cấp đầy
đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan.
4. Trách nhiệm
phòng, chống
tấn công mạng được quy định như sau:
a) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan thực hiện
công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, gây tổn hại nghiêm trọng trật tự,
an toàn xã hội trên phạm vi cả nước, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm
c khoản này;
b) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan thực hiện
công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi quy định tại khoản 1 Điều này đối
với hệ thống thông tin quân sự;
c) Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan
thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi quy định tại khoản 1
Điều này đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban
Cơ yếu Chính phủ.
Nội dung bài viết rất hay, cảm ơn tác giả
Trả lờiXóa