Điều 17. Phòng, chống gián điệp mạng; bảo vệ thông tin
thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí
mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng
1.
Hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh
doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian
mạng bao gồm:
a)
Chiếm đoạt, mua bán, thu giữ, cố ý làm lộ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí
mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống
riêng tư gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
b)
Cố ý xóa, làm hư hỏng, thất lạc, thay đổi thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí
mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống
riêng tư được truyền đưa, lưu trữ trên không gian mạng;
c)
Cố ý thay đổi, hủy bỏ hoặc làm vô hiệu hóa biện pháp kỹ thuật được xây dựng, áp
dụng để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh
doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư;
d)
Đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác,
bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trái
quy định của pháp luật;
đ)
Cố ý nghe, ghi âm, ghi hình trái phép các cuộc đàm thoại;
e)
Hành vi khác cố ý xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh,
bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư.
2.
Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm sau đây:
a)
Kiểm tra an ninh mạng nhằm phát hiện, loại bỏ mã độc, phần cứng độc hại, khắc
phục điểm yếu, lỗ hổng bảo mật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hoạt động xâm
nhập bất hợp pháp hoặc nguy cơ khác đe dọa an ninh mạng;
b)
Triển khai biện pháp quản lý, kỹ thuật để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành
vi gián điệp mạng, xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh
doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên hệ thống thông
tin và kịp thời gỡ bỏ thông tin liên quan đến hành vi này;
c)
Phối hợp, thực hiện yêu cầu của lực lượng chuyên trách an ninh mạng về phòng,
chống gián điệp mạng, bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác,
bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên hệ
thống thông tin.
3.
Cơ quan soạn thảo, lưu trữ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước có trách
nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được soạn thảo, lưu giữ trên máy tính, thiết bị
khác hoặc trao đổi trên không gian mạng theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước.
4.
Bộ Công an có trách nhiệm sau đây, trừ quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều
này:
a)
Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
nhằm phát hiện, loại bỏ mã độc, phần cứng độc hại, khắc phục điểm yếu, lỗ hổng
bảo mật; phát hiện, ngăn chặn, xử lý hoạt động xâm nhập bất hợp pháp;
b)
Kiểm tra an ninh mạng đối với thiết bị, sản phẩm, dịch vụ thông tin liên lạc,
thiết bị kỹ thuật số, thiết bị điện tử trước khi đưa vào sử dụng trong hệ thống
thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;
c)
Giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
nhằm phát hiện, xử lý hoạt động thu thập trái phép thông tin thuộc bí mật nhà
nước;
d)
Phát hiện, xử lý các hành vi đăng tải, lưu trữ, trao đổi trái phép thông tin,
tài liệu có nội dung thuộc bí mật nhà nước trên không gian mạng;
đ)
Tham gia nghiên cứu, sản xuất sản phẩm lưu trữ, truyền đưa thông tin, tài liệu
có nội dung thuộc bí mật nhà nước; sản phẩm mã hóa thông tin trên không gian
mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
e)
Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng của cơ
quan nhà nước và bảo vệ an ninh mạng của chủ quản hệ thống thông tin quan trọng
về an ninh quốc gia;
g)
Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức và kiến thức về bảo vệ bí mật nhà
nước trên không gian mạng, phòng, chống tấn công mạng, bảo vệ an ninh mạng đối
với lực lượng bảo vệ an ninh mạng quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
5.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ và e khoản 4 Điều này đối với hệ thống thông tin quân sự.
6.
Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật trong việc sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước được
lưu trữ, trao đổi trên không gian mạng.
Nội dung này rất hữu ích, cảm ơn tác giả
Trả lờiXóa